Related Post: Cập nhật các quy định pháp luật và chính sách về thuế và hải quan – P.1.

7. Công văn số 3440/CV-BCĐ của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 siết chặt quản lý đối với các trường hợp đề nghị nhập cảnh Việt Nam

Công văn số 3440/CV-BCĐ ngày 27/04/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 về việc tiếp tục thực hiện nghiêm công tác quản lý đối với các trường hợp đề nghị nhập cảnh Việt Nam để phòng tránh dịch bệnh COVID-19. Theo công văn, các đối tượng hiện tại được xét duyệt nhập cảnh bao gồm:

  • Người nước ngoài là chuyên gia, nhà đầu tư, nhà quản lý kinh doanh, lao động kỹ thuật cao và thân nhân (bố, mẹ, vợ, chồng, con).
  • Người nước ngoài nhập cảnh với mục đích ngoại giao, công vụ và thân nhân (bố, mẹ, vợ, chồng, con).
  • Học sinh, sinh viên nước ngoài học tập tại Việt Nam.
  • Công dân Việt Nam: doanh nhân; trí thức; học sinh, sinh viên; người già; người đi thăm thân, du lịch hết hạn; lao động hết hạn hợp đồng; hết hạn học tập, bị kẹt ở nước ngoài; người ra nước ngoài khám, chữa bệnh; người hết hạn visa.
  • Các trường hợp xin nhập cảnh mang tính nhân đạo và các trường hợp đặc biệt khác.

Tuy nhiên, việc xét duyệt phải được tiến hành rất chặt chẽ, đảm bảo an toàn phòng dịch. Các tổ chức, đơn vị đứng tên xin nhập cảnh cũng cần gửi đề nghị bằng văn bản kèm các tài liệu chứng minh để được xét duyệt.

8. Công văn số 260/LĐLĐ của Liên đoàn Lao động Thành phố Hà Nội hướng dẫn việc trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc do dịch bệnh Covid-19

Hiện nay, do ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch Covid-19, tình trạng người lao động (NLĐ) bị ngừng việc đang ngày càng phổ biến. Do đó, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 260/LĐLĐ ngày 11/05/2021 hướng dẫn việc trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc do dịch bệnh Covid-19, cụ thể như sau:

– Đối với trường hợp NLĐ ngừng việc do phải đi cách ly tập trung theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; Ngừng việc do doanh nghiệp (hoặc bộ phận DN) dừng hoạt động vì bị phong tỏa do dịch bệnh Covid-19 thì tiền lương ngừng việc của NLĐ thực hiện như sau:

  • Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.
  • Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

– Đối với trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn nguyên vật liệu, thị trường, dẫn đến không bố trí đủ việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tạm thời chuyển NLĐ làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng phải đảm bảo các quy định sau:

  • Người lao động tạm thời chuyển làm công việc khác so với hợp đồng lao động không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.
  • Người sử dụng lao động phải báo trước cho NLĐ ít nhất 03 ngày làm việc (thông báo rõ về thời hạn làm tạm thời, công việc phải phù hợp sức khỏe, giới tính của NLĐ).
  • NLĐ được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương này thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc.

– Nếu thời gian ngừng việc kéo dài ảnh hưởng đến khả năng chi trả của doanh nghiệp, thì người sử dụng lao động và NLĐ có thể thỏa thuận “Tạm hoãn Hợp đồng lao động” không hưởng lương hoặc hưởng lương nếu hai bên có sự thỏa thuận.

– Trường hợp doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dẫn tới buộc phải cắt giảm chỗ làm việc, thực hiện tổ chức lại lao động thì Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng, thực hiện phương án sử dụng lao động, đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải chi trả trợ cấp cho NLĐ theo Điều 46 hoặc Điều 47 Bộ luật Lao động, Công đoàn cơ sở hướng dẫn NLĐ hoàn thiện thủ tục hưởng chế độ Bảo hiểm thất nghiệp (nếu có).

9. Công văn số 15616/SLĐTBXH-VLATLĐ của Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh về việc thực hiện báo cáo tình hình sử dụng lao động người nước ngoài

Theo quy định tại Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ban hành ngày 30/12/2020 có hiệu lực từ ngày 15/02/2021, các doanh nghiệp phải báo cáo tình hình sử dụng người nước ngoài đến Sở lao động -Thương binh và xã hội theo mẫu Mẫu số 07/PLI phụ lục I ban hành cùng Nghị định như sau: qua email ldnn.dolisa@gmail.com. Hồ sơ gồm bản mềm (word) và bản ký, đóng dấu đỏ của doanh nghiệp.

  • Báo cáo 6 tháng: Mốc thời gian tổng hợp số liệu từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo; Thời gian nộp báo cáo: Từ ngày 15/6 đến ngày 04/0
  • Báo cáo năm: Mốc thời gian tổng hợp số liệu từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo; Thời gian nộp báo cáo: Từ ngày 15/12 đến ngày 05/01 năm sau.

Sau thời gian quy định nộp báo cáo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ tổng hợp danh sách các đơn vị đã gửi báo cáo đúng quy định và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở.

10. Công văn số 1485/TCHQ – TXNK về Trị giá tính thuế GTGT hàng tái nhập sau khi thuê sửa chữa ở nước ngoài không bao gồm tiền công

Công văn số 1485/TCHQ ngày 01/04/2021 của Tổng cục hải quan – Bổ sung công văn số 5485/TCHQ-TXNK về thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với với trường hợp doanh nghiệp tái nhập khẩu hàng hóa sau khi thuê sửa chữa ở nước ngoài (sửa chữa không theo điều kiện bảo hành của hợp đồng, có phát sinh chi phí phải trả cho đối tác nước ngoài)

  • Trị giá hải quan – trị giá tính thuế nhập khẩu: là tổng số tiền mà doanh nghiệp trả cho đối tác để sửa chữa hàng hóa, bao gồm cả phần tiền công sửa chữa và vật tư, linh kiện, phụ tùng thay thế nếu có.
  • Trị giá tính thuế giá trị gia tăng: không bao gồm tiền công sửa chữa nếu tách biệt khỏi trị giá vật tư, linh kiện, phụ tùng thay thế.

Ở thời điểm hiện tại, do hệ thống VNACCS/VICIS không hỗ trợ điều chỉnh trực tiếp trị giá tính thuế giá trị gia tăng nên doanh nghiệp sẽ phải kê khai thuế GTGT theo trị giá tính thuế có bao gồm cả tiền công sửa chữa, sau đó cơ quan Hải quan sẽ thực hiện thủ tục hoàn trả số tiền thuế GTGT nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế.

11. Công văn số 1580/TCHQ-TXNK và số 1612/TCHQ-TXNK về hoàn thuế đối với hàng hóa SXXK

Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn số 1580/TCHQ-TXNK vào ngày 06/04/2021 và công văn số 1612/TCHQ-TXNK ngày 08/04/2021 liên quan đến việc hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu (“SXXK”). Cụ thể:

  • Thuế nhập khẩu: Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để SXXK (loại hình E31) đã chuyển mục đích sử dụng loại hình (từ loại hình E31 sang loại hình A42) hoặc doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa theo loại hình kinh doanh (A12), sau đó đưa một phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để thuê doanh nghiệp khác gia công hoặc thuê doanh nghiệp khác gia công một hoặc một số công đoạn của sản phẩm và đã nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục SXXK hoặc nhận lại thành phẩm để xuất khẩu toàn bộ ra nước ngoài thì không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và cũng không thuộc trường hợp được xử lý theo công văn số 879/TCHQ-TXNK ngày 23/02/2021.
  • Thuế GTGT: Trường hợp người nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu không đáp ứng quy định tại Điều 12, Điều 31, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 18/2021/NĐ-CP) thì không được miễn thuế nhập khẩu và phải nộp thuế GTGT theo quy định.

12. Công văn số 1604/TCHQ-GSQL về chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong EVFTA

Công văn số 1604/TCHQ-GSQL ngày 08/04/2021 của Tổng cục hải quan có ý kiến về chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong EVFTA như sau:

  • Xử lý chứng từ chứng nhận xuất xứ bị cấp lỗi: Cơ quan hải quan chấp nhận việc nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ thay thế, sửa chữa chứng từ tự chứng nhận xuất xứ trước đó;
  • Khai báo mã số REX: Trường hợp cơ quan hải quan xác định mã số REX khai báo là có giá trị hiệu lực thì việc khai báo cụm từ “Exporter Reference No…” không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

GT

One thought on “Cập nhật các quy định pháp luật và chính sách về thuế và hải quan – P.2.

  1. Pingback: Cập nhật các quy định pháp luật và chính sách về thuế và hải quan - P.1.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *